Công chức, viên chức không phải bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học
Từ ngày 10/12, Nghị định số 89/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực, sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Cụ thể, theo quy định mới, nội dung bồi dưỡng công chức, viên chức bao gồm: Lý luận chính trị; Kiến thức quốc phòng và an ninh; Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm. Như vậy, so với Nghị định 101/2017/NĐ-CP hiện hành sẽ không còn nội dung bồi dưỡng tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.
Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sẽ là cơ sở để các Bộ quản lý ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các Thông tư quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức được giao quản lý theo hướng không yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trong thời gian tới.
Bổ sung mức thu phí dự thi thăng hạng viên chức hạng IV
Ngày 15/12, Thông tư số 92/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức có hiệu lực thi hành.
Theo đó, bổ sung mức thu phí dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng IV như sau:
Dưới 100 thí sinh là 700.000 đồng/thí sinh/lần;
Từ 100 đến 500 thí sinh là 600.000 đồng/thí sinh/lần;
Từ 500 thí sinh trở lên là 500.000 đồng/thí sinh/lần.
Trước đó, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã bổ sung thêm chức danh nghề nghiệp hạng V, dẫn đến trường hợp viên chức hạng V có nhu cầu thi thăng hạng lên hạng IV. Mức thu phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức đối với các trường hợp còn lại được giữ nguyên so với hiện hành.
Nới lỏng điều kiện thăng hạng giảng viên đại học
Tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học công lập (gọi chung là giảng viên đại học công lập) được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 31/2021/TT-BGDĐT ngày 10/11/2021, có hiệu lực từ ngày 26/12 tới.
Theo quy định cũ tại Thông tư 18/2017/TT-BGDĐT về thi thăng hạng và Thông tư 08/2018/TT-BGDĐT về xét thăng hạng, giảng viên đại học muốn được thăng hạng thì một trong các điều kiện là được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 3 năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thi.
Tuy nhiên, điều kiện này tại Thông tư số 31/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi theo hướng “nới lỏng” hơn cho giảng viên đại học. Cụ thể, giảng viên đại học hạng thấp khi xét/thi thăng hạng lên hạng cao hơn liền kề thì chỉ cần được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm thăng hạng.
Ngoài ra, thông tư này cũng xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng không dựa vào điểm công trình khoa học mà căn cứ vào điểm kết quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ gồm nhiệm vụ khoa học, công nghệ, kết quả hướng dẫn nghiên cứu sinh.
Tăng hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi
Từ ngày 12/12, Quyết định 32/2021/QĐ-TTg về hạn mức trả tiền bảo hiểm có hiệu lực, áp dụng cho đối tượng là người được bảo hiểm tiền gửi; tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; tổ chức bảo hiểm tiền gửi; cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Cụ thể, tại Điều 3 quy định số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng.
Trước đó, theo Quyết định 21/2017/QĐ-TTg, hạn mức trả tiền bảo hiểm tối đa là 75 triệu đồng.
Thay đổi về cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
Ngày 23/12, Nghị định 97/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 23/2018/NĐ-CP sẽ có hiệu lực thay đổi việc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Theo đó, thay vì sử dụng mẫu cũ cố định tại Phụ lục I Nghị định 23/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được chủ động thiết kế Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Tuy nhiên, trên giấy chứng nhận vẫn phải đảm bảo có các nội dung như: Tên; địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm; bên mua bảo hiểm; người được bảo hiểm; thuộc danh mục cơ sở (nêu rõ thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nào theo quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy); địa chỉ tài sản được bảo hiểm; tài sản được bảo hiểm; số tiền bảo hiểm; mức khấu trừ bảo hiểm; thời hạn bảo hiểm; tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm; tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm; ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.