Theo đó, giá điện các bậc thang từ bậc 1 đến bậc 5 được tính bằng 90-180% giá bán lẻ điện bình quân 1.920,37 đồng một kWh (mức điều chỉnh từ 4/5).
Dự kiến biểu giá điện sinh hoạt 5 bậc
Bộ Công Thương vừa công bố đề xuất giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
Biểu giá điện 5 bậc mới được Bộ Công Thương đề cập cụ thể nhằm lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.
Thực tế, dự thảo mới này không có nhiều thay đổi so với phương án đã được đưa ra để lấy ý kiến các bộ ngành, địa phương trước đây khi tiếp tục đề xuất biểu giá bán lẻ điện cho hộ sinh hoạt với 5 bậc thang thay vì 6 như hiện hành.
Theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, Bộ Công Thương đề xuất giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần.
1.
Bậc 1 cho kWh từ 0 - 100 được tính bằng bằng 90% giá bán lẻ điện bình quân.2.
Bậc 2 từ 101 - 200 kWh bằng 108% giá bán lẻ điện bình quân.3.
Bậc 3 từ 201 - 400 kWh bằng 136% giá bán lẻ điện bình quân.4.
Bậc 4 từ 401 - 700 kWh bằng 162% giá bán lẻ điện bình quân.5.
Bậc 5 từ 701 kWh trở lên bằng 180% so với mức giá bán lẻ điện bình quân.Giá bán lẻ điện sẽ thay đổi ra sao?
Với phương án 5 bậc này thì giá bán lẻ điện bình quân mới ở bậc có mức thấp nhất là 1.728 đồng/kWh và bậc cao nhất là 3.457 đồng/kWh - chưa gồm VAT. Cụ thể:
1.
Bậc 1 (từ 0 - 100 kWh), có giá 1.728,33 đồng/kWh2.
Bậc 2 (từ 101 - 200 kWh), có giá 2.037,99 đồng/kWh3.
Bậc 3 (từ 201 - 400 kWh), có giá 2.612,11 đồng/kWh4.
Bậc 4 (từ 401 - 700 kWh), có giá 3.110,99 đồng/kWh5.
Bậc 5 (từ 701 kWh trở lên), có giá 3.456,66 đồng/kWh (chưa gồm VAT).Phương án sửa đổi biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt, rút ngắn số bậc đã được Bộ Công Thương đề xuất nhiều lần trước đó.
Trong đề án được Bộ Công Thương đưa ra lấy ý kiến vào tháng 10/2022, Bộ Công Thương đã đề xuất hai phương án biểu giá điện sinh hoạt 5 bậc và 4 bậc.
Bộ Công Thương lưu ý, việc cải tiến biểu giá điện sẽ làm thay đổi căn bản cơ cấu biểu giá bán lẻ điện so với trước nên sẽ tác động trực tiếp tới các khách hàng. Trong đó, mức giá bán lẻ điện bình quân với nhóm sinh hoạt không thay đổi nhưng sẽ có nhóm khách hàng được giảm tiền điện và ngược lại.
Với phương án 5 bậc, Bộ Công Thương đánh giá là đơn giản, người dân dễ hiểu, mức tăng giá giữa các bậc là hợp lý, chênh lệch giữa bậc đầu và bậc cuối cùng là 2 lần, phù hợp với xu thế chung của các nước trên thế giới.
Mục đích nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả thông qua việc tăng chênh lệch giá giữa bậc thang đầu và bậc thang cuối. Các hộ có mức sử dụng điện từ 710 kWh trở xuống, khoảng 98% số hộ, sẽ có số tiền điện phải trả giảm đi.
Tuy nhiên, nhược điểm là tiền điện các hộ sinh hoạt có mức sử dụng điện cao từ 711 kWh/tháng trở lên, khoảng 2% số hộ, phải trả tăng thêm.
Trong khi đó, với phương án 4 bậc thì các hộ sử dụng từ 119-232 kWh/tháng và các hộ có mức sử dụng trên 806 kWh/tháng sẽ phải trả tiền điện tăng thêm.
Phương án này cũng có tác dụng thấp hơn trong việc khuyến khích khách hàng sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
Hỗ trợ các đối tượng khó khăn
Dự thảo nghị quyết nêu, hộ nghèo (theo tiêu chí về thu nhập do Thủ tướng Chính phủ quy định) được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
Hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt không quá 50 kWh/tháng được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30kWh, tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
Tại Việt Nam, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác.
Dự thảo cũng bổ sung giá điện cho trạm sạc xe điện và khách hàng dùng công tơ thẻ trả trước, quy định cụ thể theo cấp điện áp và thời gian sử dụng điện trong ngày.
Theo đó, với cấp điện áp từ trung áp trở lên (từ 1 kV), giờ bình thường giá điện bằng 112% giá bán lẻ điện bình quân; giờ thấp điểm bằng 68%, giờ cao điểm bằng 175%.
Cấp điện áp hạ áp dưới 1 kV, giờ bình thường giá điện bằng 119% giá bán lẻ điện bình quân, giờ thấp điểm bằng 70%, giờ cao điểm bằng 205%.