Việt Nam: Khi nào cán bộ lãnh đạo có thể xin từ chức?

Theo dự thảo mới nhất được tiếp thu, sửa đổi, Bộ Nội vụ đã giảm xuống còn 5 trường hợp trong diện xem xét cho từ chức đối với công chức lãnh đạo.
Sputnik
Cùng với đó, Bộ Nội vụ cũng đề xuất 7 trường hợp tạm đình chỉ công tác với công chức.

Lãnh đạo từ chức khi nào?

Bộ Nội vụ đã xây dựng dự thảo mới về Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 138/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và nghị định 06/2023 về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Đáng chú ý, liên quan đến quy định từ chức với công chức lãnh đạo, quản lý, dự thảo mới đã quy định 5 trường hợp cụ thể trong việc xem xét từ chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, gồm:
1.
Công chức lãnh đạo tự nguyện thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2.
Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ sức khỏe, uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
3.
Để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng.
4.
Có trên 50% nhưng không quá 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của cấp có thẩm quyền.
5.
Vì các lý do chính đáng khác.
Như vậy, so với bản dự thảo nghị định hồi tháng 7 vừa qua, dự thảo mới đã bỏ 2 trường hợp xem xét từ chức.
Bộ Nội vụ phản hồi về tình trạng “người Quảng Nam sống trên đất Kon Tum”
Bộ Nội vụ đã bỏ trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham những, tiêu cực thì tùy tính chất, mức độ sai phạm, cấp có thẩm quyền xem xét cho từ chức.
Bộ Nội vụ cũng bỏ trường hợp công chức lãnh đạo quản lý là người đứng đầu để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng.
Thêm nữa, trường hợp có trên 50% nhưng không quá 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của cấp có thẩm quyền cũng lược bỏ quy định đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Việc sửa đổi này để phù hợp với Quy định 41-QĐ/TW về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ.

Không quá 15 ngày để từ chức?

Đối với quy trình xem xét cho từ chức, dự thảo mới nêu rõ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn từ chức, cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức đang công tác có trách nhiệm trao đổi với công chức và báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
Ban Tôn giáo tỉnh Gia Lai đã tự đặt ra các khoản chi không theo quy định
Cũng trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định việc cho công chức từ chức; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan, có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Đối với công chức có đơn từ chức nhưng chưa được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý thì vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Cùng với đó, công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức, nếu có nguyện vọng công tác thì cấp có thẩm quyền căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiệm để xem xét bố trí công tác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

Đề xuất 7 trường hợp tạm đình chỉ công tác

Tại dự thảo mới, Bộ Nội vụ cũng sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan quy định mới về tạm đình chỉ công tác với công chức
Cụ thể, Bộ Nội vụ đề xuất tạm đình chỉ công tác trong 7 trường hợp. Như vậy, dự thảo mới đã bổ sung thêm 2 trường hợp, cụ thể:
1.
Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.
2.
Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.
3.
Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4.
Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân, hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật.
5.
Đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
6.
Có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền.
7.
Cán bộ cũng có thể bị tạm đình chỉ công tác theo quy định về các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Thủ tướng bổ nhiệm Chủ tịch tỉnh Gia Lai làm Thứ trưởng Bộ Nội vụ
Đối với thẩm quyền tạm đình chỉ công tác, Bộ Nội vụ cũng có sửa đổi, bổ sung theo hướng, đối với công chức lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Đối với công chức chuyên môn, nghiệp vụ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng công chức quyết định.
Quyết định tạm đình chỉ công tác hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác.
Về quy trình xem xét tạm đình chỉ công tác, dự thảo mới quy định, khi xác định có căn cứ tạm đình chỉ, trong thời hạn 2 ngày làm việc, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ có trách nhiệm báo cáo, đề xuất người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ.
Chậm nhất sau 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ, người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức.
Trường hợp tạm đình chỉ công tác không đúng quy định hoặc khi có kết luận công chức không vi phạm, chậm nhất sau 3 ngày làm việc kể từ ngày có đủ cơ sở, người đứng đầu ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý công chức.
Ngoại trưởng Vatican đi “tiền trạm”, Giáo hoàng sẽ sớm thăm Việt Nam?
Theo dự thảo của Bộ Nội vụ, quyết định tạm đình chỉ công tác và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác (nếu có) phải được công bố trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thảo luận