Hôm nay chúng ta tiếp tục chủ đề câu phức hợp trong tiếng Nga có sử dụng liên từ КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРОЕ, КОТОРЫЕ.
Trong bài trước những từ này đứng ở nguyên cách — cách 1. Chúng ta cùng xem lại một chút nhé.
ЭТО МОЙ ДРУГ, КОТОРЫЙ ЖИВЕТ В МОСКВЕ. А ЭТО МОЯ ПОДРУГА, КОТОРАЯ ЖИВЕТ В ПОДМОСКОВЬЕ. ПО СУББОТАМ МЫ ХОДИМ В КАФЕ, КОТОРОЕ НАХОДИТСЯ ОКОЛО МОЕГО ДОМА. ТАМ МЫ ЕДИМ ПИРОЖНЫЕ, КОТОРЫЕ НАМ ОЧЕНЬ НРАВЯТСЯ.
Đây là anh bạn (người bạn trai) của tôi, người sống ở Matxcơva. Còn đây là cô bạn (người bạn gái) của tôi, người sống ở ngoại ô Matxcơva. Vào các thứ Bảy, chúng tôi đến quán cà phê, ở gần nhà tôi. Tại đó chúng tôi ăn bánh nướng, loại bánh mà chúng tôi rất thích.
Trong bài hôm nay chúng ta sẽ xem xét những dạng nhiệm vụ phức tạp hơn. Liên từ КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРОЕ, КОТОРЫЕ sẽ ở sinh cách — cách 2.
Mời các bạn theo dõi thí dụ:
ЭТО МОЙ БРАТ. У МОЕГО БРАТА БОЛЬШАЯ СЕМЬЯ. — ЭТО МОЙ БРАТ, У КОТОРОГО БОЛЬШАЯ СЕМЬЯ. Đây là anh trai tôi. Anh trai tôi có một gia đình lớn. — Đây là anh trai tôi, người có một gia đình lớn.
Liên từ КОТОРЫЙ đứng trong mệnh đề ở cách 2 và có đuôi là —ОГО.
Biến đổi: КОТОРЫЙ — КОТОРОГО.
Xin nhắc rằng vĩ tố —ОГО trong tính từ và đại từ của tiếng Nga khi phát âm sẽ là —ОВО.
Xin lưu ý các bạn lần nữa về cấu trúc sở hữu trong tiếng Nga. Khác với phần lớn các ngôn ngữ trên thế giới, trong tiếng Nga mà nói Я ИМЕЮ hoặc Я НЕ ИМЕЮ là không chuẩn. Biểu đạt sở hữu bằng tiếng Nga cần nói là У МЕНЯ ЕСТЬ hoặc У МЕНЯ НЕТ. Trong trường hợp này danh từ, đại từ, liên từ biểu thị một người hay một vật sở hữu cái gì đó, luôn luôn đứng ở cách 2. Ta trở lại với thí dụ trên:
У МОЕГО БРАТА — БОЛЬШАЯ СЕМЬЯ. ЭТО МОЙ БРАТ, У КОТОРОГО БОЛЬШАЯ СЕМЬЯ.
Cũng sẽ có vĩ tố như vậy đối với liên từ giống trung КОТОРОЕ.
ДЕВУШКА СИДИТ У ОКНА. ИЗ ОКНА ВИДНО МОРЕ. — ДЕВУШКА СИДИТ У ОКНА, ИЗ КОТОРОГО ВИДНО МОРЕ. Cô gái ngồi bên cửa sổ. Từ cửa sổ biển thấy rõ. — Cô gái ngồi bên cửa sổ, mà từ đó biển thấy rõ.
Còn bây giờ mời các bạn nghe thí dụ với liên từ giống cái КОТОРАЯ.
У МОЕГО ДРУГА ЕСТЬ КНИГА. ЭТОЙ КНИГИ НЕТ В БИБЛИОТЕКЕ. — У МОЕГО ДРУГА ЕСТЬ КНИГА, КОТОРОЙ НЕТ В БИБЛИОТЕКЕ. Bạn tôi có cuốn sách. Cuốn sách này trong thư viện không có. — Bạn tôi có cuốn sách, mà trong thư viện không có.
Ở đây liên từ КОТОРАЯ đứng ở cách 2 và có đuôi —ОЙ. Xin nhắc, trong mệnh đề phủ định thì danh từ, đại từ, liên từ chỉ sự thiếu vắng người hay vật nào đó, luôn để ở cách 2.
Và cuối cùng là thí dụ với liên từ số nhiều КОТОРЫЕ.
ВОТ ФОТОГРАФИЯ МОИХ ДРУЗЕЙ. Я ПОЛУЧИЛ ОТ НИХ ВЧЕРА ПИСЬМО. — ВОТ ФОТОГРАФИЯ МОИХ ДРУЗЕЙ, ОТ КОТОРЫХ Я ПОЛУЧИЛ ВЧЕРА ПИСЬМО. Đây là ảnh của các bạn tôi. Hôm qua tôi đã nhận được thư (của, từ) các bạn. — Đây là ảnh của các bạn tôi, những người mà chiều qua tôi nhận được thư.
Ở đây liên từ КОТОРЫЕ đứng ở cách 2 và có đuôi là —ЫХ.
Để hiểu rõ hơn về chủ đề không đơn giản này, mời các bạn nghe thêm mấy thí dụ nữa. Chúng tôi sẽ đọc hai câu đơn, và sau đó sẽ đọc câu phức hợp cấu tạo từ những câu đơn này.
АНТОН ХОДИЛ В КИНО С ДРУГОМ. У ДРУГА БЫЛ ЛИШНИЙ БИЛЕТ. — АНТОН ХОДИЛ В КИНО С ДРУГОМ, У КОТОРОГО БЫЛ ЛИШНИЙ БИЛЕТ. Anton đi xem phim với bạn. Anh bạn có vé thừa. — Anton đi xem với bạn, người có vé thừa.
Я ХОЧУ ПОЗДРАВИТЬ СВОЮ ПОДРУГУ. У НЕЕ СЕГОДНЯ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ. — Я ХОЧУ ПОЗДРАВИТЬ СВОЮ ПОДРУГУ, У КОТОРОЙ СЕГОДНЯ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ. Tôi muốn chúc mừng bạn gái của mình. Hôm nay là ngày sinh nhật của cô ấy. — Tôi muốn chúc mừng bạn gái của mình, người mà hôm nay là ngày sinh nhật.
Я УВИДЕЛ В КАФЕ СТУДЕНТОВ. ИХ НЕ БЫЛО СЕГОДНЯ В ИНСТИТУТЕ. — Я УВИДЕЛ В КАФЕ СТУДЕНТОВ, КОТОРЫХ НЕ БЫЛО СЕГОДНЯ В ИНСТИТУТЕ. Tôi nhìn thấy các sinh viên trong quán cà phê. Hôm nay họ không có mặt ở trường đại học. — Tôi nhìn thấy các sinh viên trong quán cà phê, những người hôm nay không có mặt ở trường đại học.
Các bạn thân mến, đề nghị các bạn tập luyện thêm, tự đặt câu phức hợp với liên từ КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРОЕ, КОТОРЫЕ ở cách 2.
Bài học tiếng Nga trên trang điện tử của đài chúng tôi sẽ hỗ trợ thêm cho các bạn trong việc ôn luyện. Xin chúc những thành công mới ở những bài học mới trong năm mới.
ДО СВИДАНЬЯ!