Chúng ta tiếp tục làm quen chi tiết hơn với các cách của tiếng Nga. Hôm nay ta sẽ nói về cách 4 (đối cách) của danh từ, tính từ và đại từ.
НЕДАВНО У МОЕЙ ПОДРУГИ НИНЫ БЫЛ ДЕНЬ РОЖДЕНИЯ. Я ПОДАРИЛА ЕЙ КРАСИВЫЙ ШЕЛКОВЫЙ ШАРФ. НА ЭТОМ ВЕЧЕРЕ Я ВСТРЕТИЛА СВОЕГО ШКОЛЬНОГО ДРУГА. МЫ ЕЛИ ЧЕРНУЮ ИКРУ И ПИЛИ БЕЛОЕ ВИНО. Cách đây chưa lâu (Mới đây) bạn gái Nina của tôi đã có (lễ) sinh nhật. Tôi đã tặng cô ấy chiếc khăn lụa đẹp. Trong buổi vui liên hoan này tôi đã gặp lại người bạn học phổ thông của mình. Chúng tôi đã ăn trứng cá đen và uống rượu vang trắng.
Trong thí dụ bằng câu chuyện nhỏ này, có thể thấy danh từ và các tính từ kèm theo biến đổi ra sao trong cách 4.
Я ПОДАРИЛА ЕЙ КРАСИВЫЙ ШЕЛКОВЫЙ ШАРФ. Tôi đã tặng cô ấy chiếc khăn lụa đẹp
ШАРФ — là danh từ bất động vật giống đực. Trong cách 4 những danh từ này và tính từ đi kèm với nó có dạng giống như ở nguyên cách-cách 1.
Я ВСТРЕТИЛА СВОЕГО ШКОЛЬНОГО ДРУГА. Tôi đã gặp lại người bạn học phổ thông của mình
ДРУГ — là danh từ động vật giống đực. Trong cách 4 những danh từ này có vĩ tố là —А hoặc —Я, còn các tính từ và đại từ đi kèm có đuôi là ОГО hoặc —ЕГО.
МЫ ЕЛИ ЧЕРНУЮ ИКРУ. Chúng tôi đã ăn trứng cá đen
ИКРА — là danh từ giống cái. Trong cách 4 những danh từ này chủ yếu có đuôi là —У hoặc —Ю, còn các tính từ kèm theo sẽ có kết thúc bằng —УЮ hoặc —ЮЮ.
МЫ ПИЛИ БЕЛОЕ ВИНО. Chúng tôi đã uống rượu vang trắng.
ВИНО — là danh từ giống trung. Trong cách 4 những danh từ này và tính từ đi kèm có dạng giống như ở nguyên cách-cách 1.
Ngoài những động từ trong mẩu chuyện kể ngắn trên đây, danh từ trong cách 4 còn thường được dùng với những động từ thông dụng như ЛЮБИТЬ — yêu quí, УВАЖАТЬ — tôn trọng, ПОЗДРАВЛЯТЬ — chúc mừng, БЛАГОДАРИТЬ — cảm tạ, СМОТРЕТЬ — xem, ВИДЕТЬ — nhìn, thấy, ФОТОГРАФИРОВАТЬ — chụp ảnh, РИСОВАТЬ — vẽ, ЧИТАТЬ — đọc, ИЗУЧАТЬ — nghiên cứu, học, ПОКУПАТЬ — mua, ВСПОМИНАТЬ — nhớ lại, hồi tưởng.
Mời các bạn nghe thêm mấy thí dụ với các động từ khác.
ЗНАМЕНИТЫЙ РОССИЙСКИЙ РЕЖИССЕР НИКИТА МИХАЛКОВ ПОКАЗАЛ НА КАННСКОМ КИНОФЕСТИВАЛЕ СВОЙ НОВЫЙ ФИЛЬМ. Đạo diễn điện ảnh Nga nổi tiếng Nikita Mikhalkov đã chiếu bộ phim mới của mình tại Liên hoan phim Cannes
ТРЕНЕР ПОЗДРАВИЛ СВОЕГО ЛЮБИМОГО СПОРТСМЕНА С ПОБЕДОЙ. Huấn luyện viên chúc mừng vận động viên thể thao yêu mến của mình nhân dịp thắng lợi.
ИЗ НАШЕГО ОКНА В СТУДИИ МЫ ВИДИМ КРЕМЛЬ И КРАСНУЮ ПЛОЩАДЬ. Từ cửa sổ studio của mình chúng tôi nhìn thấy Kremlin và Quảng trường Đỏ.
Xin các bạn lưu ý, trong mệnh đề trên cả hai danh từ trong cách 4 đều có dạng như cách 1, tức là không biến đổi. КРЕМЛЬ — là danh từ bất động vật giống đực, còn ПЛОЩАДЬ — là danh từ bất động vật giống cái, kết thúc bằng dấu mềm. Những danh từ như vậy vẫn giữ nguyên không thay đổi trong cách 4. Thí dụ như:
ДОЧЬ — (người) con gái, МАТЬ — người mẹ, НОЧЬ — đêm, БОЛЬ — đau, ЖИЗНЬ — cuộc sống, cuộc đời, КРОВЬ — máu, СКАТЕРТЬ — khăn trải bàn, СОЛЬ — muối, ДАЛЬ — (nơi) xa xôi.
Cách 4 thường được dùng đến trong các thông báo. Chẳng hạn những thông báo (rao vặt) như sau:
МЕДИЦИНСКИЙ ЦЕНТР ПРИГЛАШАЕТ НА РАБОТУ ОПЫТНОГО ВРАЧА-ХИРУРГА И МЕДСЕСТРУ. Trung tâm y tế mời (tuyển) (một) bác sĩ-phẫu thuật có kinh nghiệm và (một) y tá đến làm việc.
ОТДАМ УМНУЮ ДОБРУЮ СОБАКУ В ХОРОШИЕ РУКИ. Tôi sẽ trao con cún khôn cho chủ nhân mát tay.
ИЩУ СПУТНИКА В АРХЕОЛОГИЧЕСКУЮ ЭКСПЕДИЦИЮ В КРЫМ. Tôi tìm bạn đồng hành đi điền dã khảo cổ ở Krym.
Các bạn hãy tập luyện lập những câu thông báo tương tự có sử dụng danh từ cách 4 các giống.
Một trợ giúp nhỏ dành cho các bạn trong việc ôn luyện này là những bài học của chúng ta, đăng tải trên trang điện tử theo địa chỉ www.vn.sputniknews.com
Tin rằng các bạn sẽ tiến tới nhanh chóng trên hành trình khám phá tiếng Nga. Bây giờ xin tạm biệt và hẹn đến cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Đài "Sputnik".
ДО СВИДАНЬЯ!