Các bạn thân mến, thế là chúng ta đã nghiên cứu chi tiết phương thức sử dụng tất cả sáu cách của tiếng Nga. Các bạn đã nghe rất nhiều đoạn hội thoại và những câu chuyện nhỏ, trong đó chúng ta bắt gặp các danh từ, tính từ, chữ số và đại từ trong cách 1- nguyên cách, cách 2-sinh cách, cách 3- tặng cách, cách 4-đối cách, cách 5-tạo cách, cách 6-giới cách. Hôm nay chúng ta sẽ xem các cách được dùng thế nào trong thành ngữ Nga.
Xin nói thêm là trong tiếng Nga có rất nhiều thành ngữ xác đáng, sâu xa và giàu hình ảnh, nếu biết dùng thích hợp sẽ tô điểm cho văn phong và ngôn từ của chúng ta.
УЧЕНЬЕ — СВЕТ, НЕУЧЕНЬЕ — ТЬМА. Sự học là ánh sáng, không học là bóng tối. Có học (mới) nên khôn. Học thì sáng, quáng thì tối
ВРЕМЯ — ДЕНЬГИ. Thời gian là tiền bạc.Thì giờ vàng bạc.
СЛОВО — СЕРЕБРО, МОЛЧАНИЕ — ЗОЛОТО. Từ ngữ là bạc, sự im lặng là vàng. Lời nói là bạc, im lặng là vàng.
Trong những thành ngữ này tất cả các danh từ đều ở cách 1. Các bạn chú ý, trong các mệnh đề trên không có những thành tố khác, mà các danh từ đảm nhận vai trò chủ ngữ và vị ngữ.
БЕЗ ТРУДА НЕ ВЫТАЩИШЬ И РЫБКУ ИЗ ПРУДА. Thiếu lao động sẽ không lôi cá từ ao lên được. Không quăng chài làm sao có cá. Không làm thì chẳng có ăn. Có làm thì mới có ăn. Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
Các danh từ БЕЗ ТРУДА và ИЗ ПРУДА đứng ở cách 2.
ХУДОЙ МИР ЛУЧШЕ ДОБРОЙ ССОРЫ. Hòa bình xấu hơn cãi cọ tốt. Ở đây trong cách 2 có danh từ ССОРЫ và tính từ đi kèm với nó là ДОБРОЙ.
НЕ ИМЕЙ СТО РУБЛЕЙ, А ИМЕЙ СТО ДРУЗЕЙ. Hãyđừng có 100 rúp, mà hãy có 100 người bạn.Trăm đồng vàng không bằng trăm người bạn. Trăm người bạn bằng vạn quan tiền. Giàu bạn hơn giàu tiền.
Các danh từ số nhiều РУБЛЕЙ và ДРУЗЕЙ đứng ở cách 2, vì đi sau từ số lượng СТО.
ДЕЛУ ВРЕМЯ, ПОТЕХЕ — ЧАС. Làm có thời chơi có lúc.
Các danh từ ДЕЛУ và ПОТЕХЕ đứng ở cách 3.
БОЛЬШОМУ КОРАБЛЮ — БОЛЬШОЕ ПЛАВАНЬЕ. Thuyền lớn sóng cả.
Ở đây trong cách 3 có danh từ КОРАБЛЮ và tính từ đi kèm với nó là
БОЛЬШОМУ.
ПО ОДЕЖКЕ ВСТРЕЧАЮТ — ПО УМУ ПРОВОЖАЮТ.
Khi gặp (đánh giá) theo quần áo, khi tiễn theo trí khôn.
Trong mệnh đề này có các danh từ ПО ОДЕЖКЕ và ПО УМУ để ở cách 3.
НЕ МЕСТО КРАСИТ ЧЕЛОВЕКА, А ЧЕЛОВЕК МЕСТО. Chỗ không làm đẹp người, mà người mới làm đẹp chỗ.
Đây là thành ngữ rất thú vị dưới góc độ ngữ pháp. Trong thành ngữ này có hai danh từ: МЕСТО — danh từ bất động vật giống trung số ít — và ЧЕЛОВЕК — danh từ động vật giống đực số ít. Thành ngữ gồm hai câu ngắn và các danh từ đổi chỗ cho nhau. Trong đó danh từ МЕСТО cả trong câu thứ nhất và câu thứ hai đều phát âm như nhau, còn danh từ ЧЕЛОВЕК thì thay đổi hình dạng.
Ta hãy phân tích nhé. Trong câu thứ nhất danh từ МЕСТО đứng ở cách 1 và là chủ ngữ, còn danh từ ЧЕЛОВЕК đứng ở cách 4 và là bổ ngữ. ЧЕЛОВЕК là danh từ động vật, trong cách 4 nó biến đổi thành dạng ЧЕЛОВЕКА.Trong câu thứ hai, danh từ ЧЕЛОВЕК đứng ở cách 1 và là chủ ngữ, còn danh từ МЕСТО ở cách 4 và là bổ ngữ. Nhưng bởi МЕСТО là danh từ bất động vật nên ở cách 1 hay cách 4 đều có hình thức giống nhau.
РЫБАК РЫБАКА ВИДИТ ИЗДАЛЕКА.
Người đánh cá nhìn thấy người đánh cá (ngư dân) khác từ xa.
Ở đây danh từ РЫБАК là chủ ngữ, sau đó là РЫБАКА đứng ở cách 4. Là từ chỉ người đánh cá — danh từ động vật — cho nên hình thức cách 4 khác với cách 1.
ДЕНЬГИ СЧЕТ ЛЮБЯТ.
Tiền ưa tính tóan. Tiền bạc phân minh.
Còn trong mệnh đề này danh từ СЧЕТ ở cách 4 là bất động vật vì thế hình thức giống với cách 1.
КАШУ МАСЛОМ НЕ ИСПОРТИШЬ.
Bơ không làm hỏng cháo.
Trong câu này danh từ МАСЛОМ đứng ở cách 5.
ДОЛГ ПЛАТЕЖОМ КРАСЕН.
Nợ trang điểm bằng giấy thanh tóan.
Danh từ ПЛАТЕЖОМ trong câu này cũng ở cách 5.
ЧТО НАПИСАНО ПЕРОМ, НЕ ВЫРУБИШЬ ТОПОРОМ.
Điều được viết bằng bút (lông ngỗng) thì không chặt được bằng búa
Cả hai danh từ ПЕРОМ và ТОПОРОМ trong thành ngữ này đều ở cách 5.
Cách cuối cùng mà chúng ta xem xét bây giờ là cách 6. Trong châm ngôn và thành ngữ tiếng Nga, cách này thể hiện ra sao?
ДРУЗЬЯ ПОЗНАЮТСЯ В БЕДЕ.
Bạn bè nhận biết trong hoạn nạn.
Ở đây cách 6 có danh từ В БЕДЕ.
НЕ В ДЕНЬГАХ СЧАСТЬЕ.
Hạnh phúc không phải ở tiền bạc
Trong câu này, danh từ В ДЕНЬГАХ để ở cách 6.
В ТЕСНОТЕ, ДА НЕ В ОБИДЕ.
Chật chội nhưng không bực dọc. Nhà chật nhưng lòng không chật.
Ngạn ngữ trên có hai danh từ đứng ở cách 6.
Các bạn thân mến, hy vọng rằng thành ngữ ngạn ngữ sẽ giúp các bạn hiểu phương thức sử dụng các cách bằng tiếng Nga. Đề nghị các bạn hãy nghĩ ra những tình huống có thể dùng cách biểu đạt bằng các thành ngữ này. Chúc các bạn thành công. Mời các bạn tham khảo bài học trên trang điện tử của Sputnik.
Còn bây giờ xin tạm biệt.
ДО СВИДАНЬЯ!