Vấn đề này đã được quy định tại Điều 13 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/12/2018). Cụ thể:
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này:
a) Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30/9: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;
b) Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30/9: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của UBND cấp huyện.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 3 (người nghèo, người DTTS…), đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này (cận nghèo) mà được NSNN hỗ trợ 100% mức đóng BHYT, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định này (người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ), thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Đối với đối tượng quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị định này, thẻ BHYT có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
7. Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:
a) Thẻ BHYT được cấp hằng năm cho HS của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:
— Đối với HS lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 1/10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;
— Đối với HS lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm đó.
b) Thẻ BHYT được cấp hằng năm cho HSSV của cơ sở giáo dục ĐH, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:
— Đối với HSSV năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của HS lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;
— Đối với HSSV năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.
8. Đối với đối tượng khác, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 (người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình), Điều 5 (nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình) và Điều 6 Nghị định này (nhóm do người SDLĐ đóng) tham gia BHYTlần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ BHYTcó thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày thẻ BHYT có giá trị sử dụng theo quy định tạiđiểm c khoản 3 Điều 16 của Luật BHYT.
9. Giá trị sử dụng của thẻ BHYT quy định tại Điều này tương ứng số tiền đóng BHYT theo quy định, trừ đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi.