Các bạn đã thuộc hết những từ chỉ số lượng rồi chứ? Hôm nay chúng ta tiếp tục chủ đề mua sắm và lại lên đường tới cửa hàng. Nhưng lần này ta sẽ không mua thực phẩm và văn phòng phẩm nữa, mà mua giầy và quần áo. Như thế tức là cần biết nói không chỉ riêng số hàng đơn vị và hàng chục, mà cả số hàng trăm và hàng nghìn nữa. Trong tiếng Nga, những số chẵn trăm nói như sau:
СТО — 100, ДВЕСТИ — 200, ТРИСТА- 300, ЧЕТЫРЕСТА — 400, ПЯТЬСОТ — 500, ШЕСТЬСОТ — 600, СЕМЬСОТ — 700, ВОСЕМЬСОТ — 800, ДЕВЯТЬСОТ — 900.
Bậc số lượng tiếp theo là hàng nghìn. Từ ТЫСЯЧА được xem như danh từ, vì thế nó cũng biến đổi theo số và cách.
ОДНА ТЫСЯЧА, ДВАДЦАТЬТРИ ТЫСЯЧИ, СТО ДЕВЯНОСТАПЯТЬ ТЫСЯЧ. Một nghìn, Hai mươi ba nghìn, Một trăm chín mươi lăm nghìn.
Có lẽ các bạn đã thấy, trước hết ta nói con số hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị, sau đó thêm từ ТЫСЯЧА hoặc là ТЫСЯЧ.
Nào, bây giờ ta vào cửa hàng nhé. Mùa đông sắp tới rồi, cần sắm quần áo ấm và giầy.
СКАЖИТЕ, ЭТА КУРТКА ТЕПЛАЯ?— ОЧЕНЬ ТЕПЛАЯ. — СКОЛЬКО ОНА СТОИТ?— ТРИ ТЫСЯЧИ СЕМЬСОТ ПЯТЬДЕСЯТ РУБЛЕЙ. — ОНА МНЕ НРАВИТСЯ, Я ЕЕ ПОКУПАЮ.
Làm ơn cho biết, cái áo bông này ấm chứ?— Rất ấm. — Giá bao nhiêu vậy?— Ba nghìn bẩy trăm năm mươi rúp.- Tôi thích cái áo này, tôi mua đây.
МНЕ НУЖНЫ ТЕПЛЫЕ САПОГИ. ЭТИ САПОГИ НА НАТУРАЛЬНОМ МЕХУ?— НЕТ, НА ИСКУССТВЕННОМ. — СКОЛЬКО ОНИ СТОЯТ?— ДВЕ С ПОЛОВИНОЙ ТЫСЯЧИ. ПОКУПАЕТЕ ИХ?— НЕТ, ЭТО ДОРОГО.
Tôi cần giầy ấm. Đôi giầy này lót lông thật đấy chứ?— Không phải, lông nhân tạo đấy — Giá bao nhiêu vậy?— Hai nghìn rưởi rúp. Anh (hay chị) có mua không?— Không, như vậy là đắt.
Một người bạn sắp đón sinh nhật. Bạn quyết định tặng bạn mình một chiếc đồng hồ tốt và đến cửa hiệu để mua.
СКАЖИТЕ, КАКИЕ ЧАСЫ СЕЙЧАС САМЫЕ МОДНЫЕ?— ВОТ ЭТИ, ЭТИ И ТЕ. — МНЕ НРАВЯТСЯ ЭТИ И ТЕ. СКОЛЬКО СТОЯТ ЭТИ ЧАСЫ?— ШЕСТЬ ТЫСЯЧ ТРИСТА ДВАДЦАТЬ РУБЛЕЙ. — А ТЕ?— СЕМЬ ТЫСЯЧ СЕМЬСОТ СЕМЬДЕСЯТ СЕМЬ РУБЛЕЙ. — Я ПОКУПАЮ ЭТИ.
Làm ơn cho biết, đồng hồ nào bây giờ đang là mốt nhất?— Đây, chiếc này, chiếc này và chiếc kia kìa. —Tôi thích cái này và cái kia. Chiếc đồng hồ này giá bao nhiêu vậy?— Sáu nghìn ba trăm hai mươi rúp. — Thế còn chiếc kia?— Bẩy nghìn bẩy trăm bẩy mươi bẩy rúp. — Tôi mua cái đó.
Và bây giờ ta cùng rẽ vào cửa hiệu bán đồ lưu niệm. Món đồ lưu niệm Nga phổ biến nhất là búp bê gỗ matrioshka. Trong cửa hiệu lớn này có rất nhiều matrioshka. Có đủ các loại kích cỡ và màu sắc, đến mức tưởng hoa cả mắt. Tình huống giả thiết là bạn muốn mua 2 con matrioshka loại rẻ, 1 con loại đắt.
СКОЛЬКО СТОИТ ЭТА МАТРЕШКА?— ОНА ДЕШЕВАЯ, ВСЕГО ТРИСТА РУБЛЕЙ. — А ЭТА?— ЭТА МАТРЕШКА ДОРОГАЯ. В НЕЙ ДВЕНАДЦАТЬ КУКОЛОК, И ОНА ОЧЕНЬ КРАСИВАЯ. ОНА СТОИТ ТРИ ТЫСЯЧИ ЧЕТЫРЕСТА ДВАДЦАТЬ ПЯТЬ РУБЛЕЙ.
Con matrioshka này giá bao nhiêu?— Rẻ thôi, chỉ ba trăm rúp. — Còn con này?— À, con matrioshka ấy thì đắt đấy. Bên trong chứa 12 búp bê gỗ và rất đẹp. Con matrioshka ấy giá ba nghìn bốn trăm hai mươi lăm rúp.
Các bạn hãy thử mua hàng để tập dùng từ số lượng. Hãy lập đoạn hội thoại với những từ sau:
ПАЛЬТО — áo panto, ПЛАТЬЕ — bộ váy áo, БРЮКИ — quần Âu, ДЖИНСЫ — quần jeans, САПОГИ — đôi giầy bốt, ВЕЛОСИПЕД — xe đạp, ХОЛОДИЛЬНИК — tủ lạnh, КРЕСЛО — ghế bành, КОМПЬЮТЕР — máy tính, СТОЛ — bàn, КУКЛА — búp bê, МЯЧ — quả bóng.
Trong bài sau, chúng ta sẽ tiếp nối chủ đề mua sắm và nói về các mức độ so sánh của tính từ.