Bài học hôm nay sẽ tiếp nối chủ đề cách biểu thị thời gian trong tiếng Nga. Nhưng chúng ta sẽ không nói về cách gọi thời gian trong ngày thế nào, mà về việc diễn đạt khoảng thời gian trong một ngày đêm ra sao. Trong đa số các thứ tiếng, để chỉ một thời điểm cụ thể và độ dài của khỏang thời gian, hiện hữu những từ khác nhau. Ví dụ: "Bây giờ là 2 giờ", và "Tôi đi dạo 2 giờ". Trong ngôn ngữ Nga hai khái niệm khác nhau này được biểu hiện bằng từ tương tự như nhau.
АНТОН, ТЫ КОГДА ПРИШЕЛ В БИБЛИОТЕКУ?— В ЧАС. Я РАБОТАЮ ЗДЕСЬ УЖЕ ЦЕЛЫЙ ЧАС.
Anton, cậu đến Thư viện lúc nào?— Lúc 1 giờ. Tớ làm việc ở đây suốt cả một giờ rồi.
Я ПОЗАВТРАКАЛ БЫСТРО, ЗА ДЕСЯТЬ МИНУТ. В ДЕСЯТЬ МИНУТ ДЕВЯТОГО Я УЖЕ ВЫШЕЛ ИЗ ДОМА.
Tôi ăn sáng nhanh chóng, trong 10 phút. Vào lúc 8 giờ 10 tôi đã rời khỏi nhà.
Để biết thời gian cụ thể trong ngày đêm, người Nga hỏi: СКОЛЬКО ВРЕМЕНИ hay là КОТОРЫЙ ЧАС?
Để giải thích về độ dài thời gian của hành động hay quá trình nào đó, người ta nói СКОЛЬКО ВРЕМЕНИ hay là КАК ДОЛГО?
— СКОЛЬКО СЕЙЧАС ВРЕМЕНИ?— СЕЙЧАС ДВА ЧАСА СОРОК МИНУТ. Bây giờ mấy giờ rồi?— Bây giờ là 2 giờ 40 phút.
— СКАЖИТЕ, ПОЖАЛУЙСТА, КОТОРЫЙ ЧАС?— ДЕВЯТЬ ЧАСОВ. Làm ơn cho biết mấy giờ rồi ạ?— 9 giờ.
— НИНА, СКОЛЬКО ВРЕМЕНИ ТЫ ПРОВЕЛА ВЧЕРА НА ВЫСТАВКЕ ЛЕВИТАНА?— ДВА ЧАСА СОРОК МИНУТ. Nina, hôm qua cậu dành bao nhiêu thời gian ở Triển lãm tranh Levitan?— 2 giờ 40 phút.
— ЗУНГ, КАК ДОЛГО ТЫ ЛЕТИШЬ ИЗ МОСКВЫ ДО ХАНОЯ?— ДЕВЯТЬ ЧАСОВ. Dung ơi, cậu bay từ Matxcơva về Hà Nội mất bao lâu?— 9 giờ (9 tiếng đồng hồ).
Trong tiếng Nga có cả những từ chỉ dùng để chỉ một khỏang thời gian. Đó là ПОЛЧАСА và ПОЛТОРА ЧАСА.
Mời các bạn nghe câu chuyện về thời gian biểu một ngày của anh sinh viên Sergei.
Я ВСТАЛ В ПОЛОВИНЕ ВОСЬМОГО, ПОЗАВТРАКАЛ И В ВОСЕМЬ ДЕСЯТЬ ПОШЕЛ В ИНСТИТУТ. В ИНСТИТУТЕ Я ПРОВЕЛ ШЕСТЬ ЧАСОВ. ЧЕТЫРЕ ЧАСА СИДЕЛ НА ЗАНЯТИЯХ, ПОТОМ ПОЛЧАСА ОБЕДАЛ, А ПОТОМ ПОШЕЛ В БИБЛИОТЕКУ. В БИБЛИОТЕКЕ Я ПОЛТОРА ЧАСА ГОТОВИЛСЯ К ЭКЗАМЕНУ. В ЧЕТЫРЕ ЧАСА Я БЫЛ ДОМА. ДВАДЦАТЬ МИНУТ СЛУШАЛ МУЗЫКУ, СОРОК МИНУТ СМОТРЕЛ ТЕЛЕВИЗОР, ПОТОМ СЕЛ ЗАНИМАТЬСЯ. В СЕМЬ ЧАСОВ Я ПОШЕЛ В БАССЕЙН. ДОМА Я БЫЛ В ПОЛДЕВЯТОГО. ПОЛЧАСА УЖИНАЛ, ПЯТНАДЦАТЬ МИНУТ СМОТРЕЛ НОВОСТИ ПО ТЕЛЕВИЗОРУ, ПОТОМ ПОСИДЕЛ ЗА КОМПЬЮТЕРОМ И В ОДИННАДЦАТЬ ЧАСОВ ПОШЕЛ СПАТЬ.
Tôi thức dậy lúc 7 giờ 30 phút sáng, ăn sáng và lúc 8 giờ 10 phút đi đến trường đại học. Tôi đã ở Trường trong sáu giờ. Bốn giờ tôi ngồi trong lớp học, sau đó có nửa giờ ăn trưa và tiếp đó tôi đến thư viện. Trong thư viện tôi dành một tiếng rưỡi chuẩn bị cho kỳ thi. Vào lúc 4 giờ, tôi đã ở nhà. 20 phút nghe nhạc, 40 phút xem truyền hình, sau đó ngồi học. Vào lúc 7 giờ tôi đi đến hồ bơi. Tôi ở nhà vào lúc 8 giờ 30 phút. Ăn tối nửa giờ, 15 phút xem Thời sự trên truyền hình, sau đó ngồi vào máy tính và đến 11 giờ tôi đi ngủ.
Để nắm vững về chủ đề không giản đơn là cách biểu đạt thời gian, đề nghị các bạn tự tập luyện trên cơ sở bài học này. Hãy thuật lại một ngày của mình: bạn đã làm những gì và tốn bao nhiêu thời gian cho mỗi việc đó.
Xin chúc các bạn thành công với những giờ phút luyện tập tiếng Nga!