Chúng ta học tiếng Nga – Bài 43

© Sputnik / Grigory Sisoev / Chuyển đến kho ảnhSinh viên RUDN
Sinh viên RUDN - Sputnik Việt Nam
Đăng ký
Các bạn thân mến, xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ! Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”.

Trong bài học trước chúng ta đã nói về phép chia động từ tiếng Nga, tức là biến đổi động từ như thế nào về ngôi và số cho phù hợp với danh từ trong ngữ cảnh cần thiết. Xin nhắc các bạn rằng có hai phép chia động từ. Phân biệt động từ thuộc phép chia I hay II, là tùy theo cấu tạo của động từ ở hình thức nguyên thể không xác định. Nói chung những động từ ở dạng nguyên thể có kết thúc bằng —ИТЬ là thuộc phép chia II, tất cả những động từ còn lại thì thuộc phép chia I.

 

Nhưng cũng như ở bài trước chúng tôi đã nói, trong tiếng Nga mỗi qui tắc đều có biệt lệ. Ta đã nói về một số động từ cần chia ngoại lệ. Hôm nay, xin giới thiệu với các bạn 11 động từ thuộc phép chia II, mặc dù khi ở dạng nguyên thể bất định chúng có kết thúc bằng —АТЬ và —ЕТЬ, giống như động từ thuộc phép chia I. Mời các bạn nghe chị Tania điểm qua các động từ ngoại lệ này:

 

ГНАТЬ — đuổi, ДЫШАТЬ — thở, ДЕРЖАТЬ — giữ, СЛЫШАТЬ — nghe, ЗАВИСЕТЬ — phụ thuộc, ВИДЕТЬ — nhìn thấy, ОБИДЕТЬ — giận, СМОТРЕТЬ — nhìn, xem, ВЕРТЕТЬ — xoay, НЕНАВИДЕТЬ — căm ghét, ТЕРПЕТЬ — chịu đựng.

 

Có mẹo thuộc lòng những động từ đặc biệt này bằng mấy câu văn vần như sau:

 

Как начнешь меня ты гнать,

 

Перестану я дышать.

 

Перестанут уши слышать.

 

Ну а руки — все держать.

 

На меня начнешь смотреть,

 

Будешь ты меня вертеть —

 

Буду все равно терпеть.

 

Буду от тебя зависеть,

 

Раз ты смог меня обидеть,

 

Буду я тебя не видеть,

 

А открыто ненавидеть!

 

Để dễ thuộc, chúng tôi tạm dịch sang tiếng Việt như sau:

 

Khi cậu đuổi tớ

 

Tai chẳng nghe gì

 

Tay giữ thật chặt

 

Mắt cứ xem đi

 

Xoay như chong chóng

 

Đành chịu đựng thôi

 

Phụ thuộc vào cậu

 

Nhưng tớ giận rồi

 

Không nhìn thấy cậu

 

Tớ ghét cho coi!

 

Để dễ nhớ những động từ và thuộc đoạn văn vần này các bạn hãy gắng hình dung diễn biến trò chơi trong đó dưới dạng một bức tranh nhỏ. Động từ ngoại lệ trong đọan văn vần này đều ở nguyên thể. Bây giờ ta sẽ xem chia các động từ không theo qui tắc chung này ra sao.

 

ВЕТЕР ГОНИТ ОСЕННИЕ ЛИСТЬЯ. ГНАТЬ-ГОНИТ.

Gió đuổi những chiếc lá thu.

КАК ТЫ СВОБОДНО ДЫШИШЬ СВЕЖИМ ОСЕННИМ ВОЗДУХОМ! ДЫШАТЬ-ДЫШИШЬ.

Bạn hít thở không khí trong lành của mùa thu dễ chịu làm sao!

Я СЛЫШУ КРИК УЛЕТАЮЩИХ ЖУРАВЛЕЙ. СЛЫШАТЬ-СЛЫШУ.

Tôi nghe thấy tiếng kêu của những con sếu đang bay.

МЫ ДЕРЖИМ В РУКАХ БУКЕТЫ ОСЕННИХ ЦВЕТОВ. ДЕРЖАТЬ-ДЕРЖИМ.

Chúng tôi giữ trong tay bó hoa mùa thu.

ВЫ СМОТРИТЕ ВДАЛЬ, НА ПУСТЫЕ ПОЛЯ И ЛЕСА. СМОТРЕТЬ-СМОТРИТЕ.

Các bạn hãy nhìn xa ra cánh đồng trống trải và rừng cây.

ДЕТИ ВЕРТЯТ НАД ГОЛОВОЙ ВОЗДУШНЫХ ЗМЕЕВ. ВЕРТЕТЬ-ВЕРТЯТ.

Bọn trẻ xoay những chiếc diều giấy trên đầu.

НАМ ХОЛОДНО, НО МЫ ТЕРПИМ, МЫ НЕ ХОТИМ УХОДИТЬ ИЗ ЛЕСА. ТЕРПЕТЬ-ТЕРПИМ.

Chúng tôi bị lạnh, nhưng chúng tôi chịu đựng, chúng tôi không muốn rời khỏi rừng.

НАШЕ РЕШЕНИЕ ЗАВИСИТ ОТ ПОГОДЫ. ЗАВИСЕТЬ-ЗАВИСИТ.

Quyết định của chúng tôi phụ thuộc vào thời tiết.

НЕ БОЙСЯ, ТЫ НЕ ОБИДИШЬ МЕНЯ. ОБИДЕТЬ-ОБИДИШЬ.

Đừng lo, cậu không làm tớ giận đâu.

ДЕТИ ВИДЯТ ПОД ДЕРЕВОМ СЕМЕЙКУ ГРИБОВ. ВИДЕТЬ-ВИДЯТ.

Những đứa trẻ nhìn thấy cụm nấm dưới gốc cây.

ОН ЛЮБИТ ПРИРОДУ И НЕНАВИДИТ ТЕХ, КТО ЕЕ ГУБИТ. НЕНАВИДЕТЬ-НЕНАВИДИТ.

Anh ấy yêu thiên nhiên và ghét những ai phá hoại thiên nhiên.

Đề nghị các bạn tranh thủ tập luyện thêm vào những lúc rảnh rỗi. Tin rằng các bạn sẽ thành công.

Tin thời sự
0
Để tham gia thảo luận
hãy kích hoạt hoặc đăng ký
loader
Phòng chat
Заголовок открываемого материала