Chúng ta học tiếng Nga – Bài 76

© Ảnh : ptksgcSinh viên Việt Nam
Sinh viên Việt Nam - Sputnik Việt Nam
Đăng ký
Tania Rumyantseva và Đan Thi tiếp nối chương trình “Chúng ta học tiếng Nga”. Các bạn thân mến, xin chào các bạn! ЗДРАВСТВУЙТЕ!

Hôm nay chúng ta kết thúc phần nghiên cứu phương thức sử dụng danh từ, tính từ, đại từ cách 5-tạo cách trong tiếng Nga. Ở bài trước chúng tôi đã nói về cách 5 trong hai ý nghĩa — biểu đạt sự xác định và công cụ hành động. Ta hãy ôn lại một chút qua câu chuyện Anton đến cuộc hẹn với Lena..

АНТОН ЖДАЛ ЛЕНУ В ПАРКЕ У ФОНТАНА. РЯДОМ С НИМ СТОЯЛ ПАРЕНЬ С ОГРОМНЫМ БУКЕТОМ РОЗ. МИМО ПРОБЕЖАЛ МАЛЬЧИК С МАЛЕНЬКОЙ СМЕШНОЙ СОБАЧКОЙ. НА СКАМЕЙКЕ СИДЕЛ СТАРИК С БЕЛОЙ БОРОДОЙ И ЧИТАЛ ГАЗЕТУ. ВДРУГ АНТОН УВИДЕЛ ДЕВУШКУ С БОЛЬШИМИ ГОЛУБЫМИ ГЛАЗАМИ И ДЛИННОЙ РУСОЙ КОСОЙ. ЭТО БЫЛА ЛЕНА. АНТОН С ЛЕНОЙ ПОШЛИ В КИНО И ПОСМОТРЕЛИ ФИЛЬМ СО СЧАСТЛИВЫМ КОНЦОМ. А ВЕЧЕРОМ СИДЕЛИ В ЛЕТНЕМ КАФЕ И ЕЛИ МОРОЖЕНОЕ С ОРЕХАМИ И ФРУКТАМИ. Anton đến chỗ hẹn với Lena. Anh làm quen với cô ấy trên Internet và chưa bao giờ gặp trong đời thực. Anton chờ Lena ở công viên, chỗ có đài phun nước. Đứng sát gần chỗ anh là một chàng trai với bó hoa hồng lớn. Một cậu bé với con chó nhỏ ngộ nghĩnh chạy ngang qua. Trên chiếc ghế dài có ông già với bộ râu bạc trắng đang ngồi đọc báo. Bỗng nhiên Anton nhìn thấy cô gái với đôi mắt to xanh biếc và bím tóc dài. Cô gái đi tới chỗ anh. Anton nhận ra Lena. Ngoài đời Lena còn đẹp hơn là trong ảnh. Anton cùng Lena dạo chơi rất lâu quanh những đường cây. Sau đó họ đến rạp chiếu phim và xem bộ phim với đoạn kết có hậu. Còn buổi tối họ ngồi trong quán cà-phê mùa hè và ăn kem với hạt dẻ và hoa quả.

ПАРЕНЬ С ОГРОМНЫМ БУКЕТОМ РОЗ. МАЛЬЧИК С МАЛЕНЬКОЙ СМЕШНОЙ СОБАЧКОЙ. СТАРИК С БЕЛОЙ БОРОДОЙ. ДЕВУШКА С БОЛЬШИМИ ГОЛУБЫМИ ГЛАЗАМИ И ДЛИННОЙ РУСОЙ КОСОЙ. ФИЛЬМ СО СЧАСТЛИВЫМ КОНЦОМ. МОРОЖЕНОЕ С ОРЕХАМИ И ФРУКТАМИ

Chàng trai với bó hoa hồng lớn. Cậu bé với con chó nhỏ ngộ nghĩnh. Ông già với bộ râu bạc trắng, Cô gái với đôi mắt to xanh biếc và bím tóc dài. Bộ phim với đoạn kết có hậu. Kem với hạt dẻ và hoa quả.

Tất cả những tổ hợp danh từ và tính từ đi kèm đều đứng ở cách 5 và biểu thị dấu hiệu của đối tượng.

МОЯ ПОДРУГА НИНА ЛЮБИТ ВЬЕТНАМСКУЮ КУХНЮ, НО ПОКА НЕ УМЕЕТ ЕСТЬ ПАЛОЧКАМИ. БЛИНЧИКИ, САЛАТЫ И ЛАПШУ ОНА ЕСТ ВИЛКОЙ, НОЖОМ И ЛОЖКОЙ.

Cô bạn Nina của tôi ưa ẩm thực Việt Nam, nhưng hiện thời chưa biết ăn bằng đũa. Cô ấy ăn nem, nộm và bún phở bằng dĩa, dao và thìa.

ПАЛОЧКАМИ, ВИЛКОЙ НОЖОМ И ЛОЖКОЙ — những danh từ này đứng ở cách 5 và biểu thị công cụ mà chúng ta dùng để hoàn thành hành động.

 

Hôm nay chúng ta sẽ thấy, danh từ và tính từ trong cách 5 được dùng như thế nào để biểu đạt địa điểm và thời gian. Mời các bạn nghe câu chuyện nhỏ về ngôi nhà mà những thành viên gia đình bé Masha muốn sống trong đó.

МОЯ СЕМЬЯ ХОЧЕТ ПОСТРОИТЬ ДОМ. МАМА МЕЧТАЕТ, ЧТОБЫ ПЕРЕД ДОМОМ БЫЛ БОЛЬШОЙ БАССЕЙН. БАБУШКА МЕЧТАЕТ, ЧТОБЫ ЗА НАШИМ ДОМОМ БЫЛ ФРУКТОВЫЙ САД.

Gia đình em muốn xây ngôi nhà. Mẹ mơ ước là trước nhà có bể bơi lớn. Bà ước rằng sau nhà là vườn cây ăn quả.

ДЕДУШКА ХОЧЕТ, ЧТОБЫ РЯДОМ С ДОМОМ БЫЛ ЛЕС С ГРИБАМИ И ЯГОДАМИ. А ПАПА ХОЧЕТ, ЧТОБЫ МЕЖДУ ЛЕСОМ И ДОМОМ БЫЛА ДОРОГА. ПО ЭТОЙ ДОРОГЕ ОН БУДЕТ ЕЗДИТЬ НА МАШИНЕ В ГОРОД.

Ông muốn để sát cạnh với ngôi nhà là rừng cây với nấm và quả mọng. Còn bố muốn để giữa rừng và nhà là con đường. Theo con đường này bố sẽ đi xe vào thành phố.

ПАПА МЕЧТАЕТ, ЧТО ПОД ДОМОМ БУДЕТ ГАРАЖ. В ГАРАЖЕ ОН БУДЕТ ДЕРЖАТЬ СВОЮ МАШИНУ. А Я ХОЧУ, ЧТОБЫ НАД НАШИМ ДОМОМ ВСЕГДА СВЕТИЛО СОЛНЦЕ.

Bố mơ ước rằng phía dưới nhà sẽ có gara. Bố sẽ cất xe ô tô của mình trong gara. Còn em thì muốn để phía trên ngôi nhà của chúng tôi luôn có mặt trời chiếu sáng.

Trong câu chuyện này từ ДОМ cần để ở cách 5 với những giới từ khác nhau, biểu thị những vị trí khác nhau của khách thể trong không gian ấy.

ПЕРЕД ДОМОМ —trước nhà,ЗА ДОМОМ —sau nhà,МЕЖДУ ДОМОМ И ЛЕСОМ — giữa nhà và rừng, РЯДОМ С ДОМОМ —sát gần với nhà,ПОД ДОМОМ —phía dưới nhà,НАДДОМОМ —phía trên nhà.

Và trường hợp cuối cùng cần dùng cách 5 là để biểu thị thời gian hoàn thành hành động nào đó. Ở đây, danh từ dùng với giới từ ПЕРЕД.

ЭТО ЛЕКАРСТВО СЛЕДУЕТ ПРИНИМАТЬ ПЕРЕД ЕДОЙ. ТЫ ЖЕЛАЕШЬ СВОИМ РОДИТЕЛЯМ СПОКОЙНОЙ НОЧИ ПЕРЕД СНОМ? Я ВСЕГДА ОЧЕНЬ ВОЛНУЮСЬ ПЕРЕД ЭКЗАМЕНАМИ.

Thuốc này cần uống trước khi ăn. Cậu chúc cha mẹ mình ngủ ngon trước khi đi ngủ?Tôi luôn hồi hộp trước kỳ thi.

Sau đây, đề nghị các bạn hãy thử lập câu chuyện có sử dụng cách 5 để biểu đạt ý nghĩa xác định vị trí và thời gian. Xin chúc các bạn thành công. Mời tham khảo chuyên mục "Học tiếng Nga" trên trang điện tử của Sputnik theo địa chỉ https://vn.sputniknews.com. 

 

Còn bây giờ xin tạm biệt các bạn và hẹn đến cuộc gặp mới trên làn sóng điện của Sputnik!

 

ДО СВИДАНЬЯ!

 

Tin thời sự
0
Để tham gia thảo luận
hãy kích hoạt hoặc đăng ký
loader
Phòng chat
Заголовок открываемого материала