Trong bài trước chúng ta đã bắt đầu làm quen với một trong những dạng động từ của tiếng Nga — đó là tính động từ (hình động từ). Xin nhắc lại, tính động từ là dạng có đặc trưng kết hợp của cả động từ lẫn tính từ. Giống như động từ, tính động từ có thể và thì phù hợp. Lại cũng giống như tính từ, tính động từ cần biến đổi theo giống, số, cách và đi kèm với từ liên quan nhất định.
Các bạn đã biết phương thức cấu tạo tính động từ chủ động thì hiện tại. Chúng ta ôn lại một chút nhé.
СОЛДАТЫ, ИДУЩИЕ СТРОЕМ, ПОЮТ БОДРУЮ ПЕСНЮ. Những người lính đi thành hàng đang hát bài ca vui tươi.
НА ОБЛОЖКЕ ЖУРНАЛА Я ВИЖУ ФОТО КРАСИВОЙ УЛЫБАЮЩЕЙСЯ АРТИСТКИ. Trên bìa tạp chí tôi thấy ảnh nữ nghệ sĩ xinh đẹp đang mỉm cười.
РАБОЧИЕ, СТРОЯЩИЕ ЭТОТ ДОМ, ОБЕДАЮТ В СОСЕДНЕЙ СТОЛОВОЙ. Các công nhân xây dựng ngôi nhà này đang ăn trưa ở nhà ăn bên cạnh.
Tất cả các tính động từ này đều biểu thị hành động mà chủ thể đang thực hiện trong ngữ cảnh vào thời điểm đó và là tính động từ chủ động thì hiện tại.
Còn tính động từ thì quá khứ dùng để chỉ hành động mà chủ nhân đã thực hiện rồi. Mời các bạn theo dõi các thí dụ sau.
ЗА СТОЛОМ СИДЕЛА ДЕВУШКА, КОТОРАЯ ЧИТАЛА КНИГУ. — (Đã) Ngồi sau bàn là cô gái, người đã đọc cuốn sách. ЗА СТОЛОМ СИДЕЛА ДЕВУШКА, ЧИТАВШАЯ КНИГУ — (Đã) Ngồi sau bàn là cô gái đã đọc cuốn sách.
ЧЕЛОВЕК, КОТОРЫЙ ЗВОНИЛ МНЕ ПО ТЕЛЕФОНУ, НЕ НАЗВАЛ СВОЕГО ИМЕНИ. Người đã gọi điện cho tôi (đã) không xưng tên. — ЧЕЛОВЕК, ЗВОНИВШИЙ МНЕ ПО ТЕЛЕФОНУ, НЕ НАЗВАЛ СВОЕГО ИМЕНИ. Người (đã) gọi điện cho tôi đã không xưng tên.
Tính động từ chủ động thì quá khứ được cấu tạo với sự hỗ trợ của tiếp vĩ ngữ (hậu tố) —ВШ, gắn với động từ cơ bản. Cần bỏ đuôi —ТЬ của động từ nguyên thể và thêm vào tiếp vĩ ngữ —ВШ.
ЧИТАТЬ — ЧИТАВШИЙ (đã đọc), ЗВОНИТЬ- ЗВОНИВШИЙ (đã gọi điện), СТРОИТЬ — СТРОИВШИЙ (đã xây dựng), ПЕТЬ — ПЕВШИЙ (đã hát), ПОБЫВАТЬ — ПОБЫВАВШИЙ (đã thăm, đã tham dự).
Với một số động từ ở dạng nguyên thể có đuôi — ТИ, khi tạo tính động từ chủ động thì quá khứ ta cần nối hậu tố — Ш.
ИДТИ — ШЕДШИЙ (đã đi), ПРИНЕСТИ — ПРИНЕСШИЙ (đã mang tới), РАСЦВЕСТИ — РАСЦВЕТШИЙ (đã nở hoa, đã phồn vinh, đã phát đạt).
Từ những mệnh đề phức hợp với từ КОТОРЫЙ, КОТОРАЯ, КОТОРЫЕ mời các bạn tạo ra tính động từ chủ động thì quá khứ. Xin lưu ý, rằng giống như tính từ, tính động từ cần phù hợp với danh từ đi kèm về giống, số, cách. Thí dụ:
МЫ СЛУШАЛИ АРТИСТКУ, КОТОРАЯ ПЕЛА ПО- ВЬЕТНАМСКИ. Chúng tôi đã nghe nữ nghệ sĩ, người (đã) hát bằng tiếng Việt. МЫ СЛУШАЛИ АРТИСТКУ, ПЕВШУЮ ПО- ВЬЕТНАМСКИ — Chúng tôi đã nghe nữ nghệ sĩ (đã) hát bằng tiếng Việt.
Danh từ АРТИСТКУ đứng ở cách 4 (đối cách) số ít. СЛУШАЛИ КОГО?— АРТИСТКУ — Đã nghe ai (hát)?— (Nghe) nữ nghệ sĩ. Đuôi của tính từ và tính động từ cách 4 sẽ là —УЮ, ЮЮ. Vì thế ta có tính động từ là ПЕВШУЮ.
Các bạn chú ý: Trong tất cả các mệnh đề này, sau tính động từ còn có từ giải thích cho hành động ấy. Tính động từ với từ đi kèm nó gọi là động phó từ (trạng động từ) và phân cách bằng dấu phẩy.
ЗВОНИВШИЙ МНЕ ПО ТЕЛЕФОНУ, ПЕВШУЮ ПО-ВЬЕТНАМСКИ, СТРОЯЩИЕ ЭТОТ ДОМ, ИДУЩИЕ СТРОЕМ.
Tất cả đều là động phó từ (trạng động từ). Còn bây giờ từ những câu phức hợp ta hãy thử cấu tạo câu với tính động từ — động phó từ.
МОЙ БРАТ, КОТОРЫЙ В ПРОШЛОМ ГОДУ ОКОНЧИЛ
ИНСТИТУТ, СТАЛ ИНЖЕНЕРОМ. Anh tôi, người (đã) tốt nghiệp đại học năm ngoái, đã trở thành kỹ sư.
СТУДЕНТЫ, КОТОРЫЕ ПРИЕХАЛИ В РОССИЮ ИЗ ДРУГИХ СТРАН, СНАЧАЛА ИЗУЧАЮТ РУССКИЙ ЯЗЫК. Các sinh viên (đã) đến Nga từ những đất nước khác đã bắt đầu học tiếng Nga.
УЧИТЕЛЬ ПОСТАВИЛ ПЯТЕРКУ УЧЕНИЦЕ, КОТОРАЯ РЕШИЛА СЛОЖНУЮ ЗАДАЧУ. Thầy giáo chấm 5 điểm cho em nữ sinh đã giải được bài tập phức tạp (khó).
ЮРИЙ ГАГАРИН — ПЕРВЫЙ ЧЕЛОВЕК НА ЗЕМЛЕ, КОТОРЫЙ СОВЕРШИЛ ПОЛЕТ В КОСМОС. Yuri Gagarin là con người đầu tiên trên Trái đất đã hoàn thành chuyến bay vào vũ trụ.
Trong khi ôn luyện các bạn có thể tham khảo chuyên mục «Học tiếng Nga» trên Internet của Sputnik theo địa chỉ https://vn.sputniknews.com. Còn bây giờ xin tạm biệt và hẹn đến những cuộc gặp mới!
ДО СВИДАНЬЯ!