Trong năm bài học trước, theo yêu cầu của một số bạn thính giả và độc giả truy cập trang điện tử, chúng tôi đã giới thiệu những bí quyết phát âm tiếng Nga, giúp các bạn làm quen với cách đọc các vần Nga và những dạng ngữ điệu. Rất hy vọng là điều đó hỗ trợ thiết thực cho tất cả những ai muốn nắm vững tiếng Nga — thứ ngôn ngữ đẹp đẽ và phong phú.
Còn bây giờ chúng tôi tiếp tục giới thiệu ngữ pháp tiếng Nga và chúng ta sẽ nói về một dạng của động từ như trạng động từ (động phó từ). Trước đây trong một số bài chúng ta đã làm quen với tính động từ. Xin nhắc lại, tính động từ là một dạng của động từ biểu đạt của sự vật theo hành động và có dấu hiệu đặc trưng kết hợp của cả động từ lẫn tính từ.
Giống như động từ, tính động từ có thể và thì phù hợp. Lại cũng giống như tính từ, tính động từ cần biến đổi theo giống, số, cách và đi kèm với từ liên quan nhất định.
Trạng động từ là dạng của động từ biểu thị bổ sung cho hành động và có dấu hiệu đặc trưng cả như động từ cả như trạng từ.
Giống như động tự, trạng động từ có thể. Trang động từ không hoàn thành thể trả lời cho câu hỏi что делая?còn trạng động từ hoàn thành thể trả lời cho câuhỏi что сделав?
УБЕГАЯ ОТ СОБАКИ, КОТ ОПРОКИНУЛ ВЕДРО. Chạy trốn con chó, con mèo làm đổ (lật) cái xô.
Ở đây có hai hành động xảy ra đồng thời. Trạng động từ không hoàn thành thể dạng УБЕГАЯ trả lời cho câu hỏi что делая?
СЪЕВ БАНАН, АНТОН ВЫБРОСИЛ КОЖУРУ В УРНУ. Ăn xong quả chuối, Anton ném vỏ vào thùng rác.
Trong ngữ cảnh này, hành động nối tiếp hành động. Thoạt đầu Anton ăn chuối, sau đó ném vỏ chuối vào thùng rác. Trạng động từ hoàn thành thể dạng СЪЕВ trả lời cho câu hỏi что сделав?
Giống như động từ, trạng động từ có thể là phản thân và bất phản thân. Thí dụ, trạng động từ ОДЕВАЯ là bất phản thân, còn ОДЕВАЯСЬ là phản thân.
ОДЕВАЯ КУКЛУ, ДЕВОЧКА РАЗГОВАРИВАЛА С НЕЙ. Vừa thay quần áo cho búp bê, cô bé (vừa) nói chuyện với nó (với con búp bê).
ОДЕВАЯСЬ УТРОМ НА РАБОТУ, Я ЗАМЕТИЛА НА ЮБКЕ ПЯТНО КРАСКИ — Lúc sáng mặc quần áo đi làm, tôi nhận thấy có vệt sơn trên váy.
Giống như trạng từ, trạng động từ là không biến đổi. Nó không có dấu hiệu ngữ pháp về thì, ngôi, số, giống, không biến đổi theo cách. Giống như trạng từ, trong câu trạng động từ phụ thuộc vào động từ và tình huống ngữ cảnh.
Trạng động từ được cấu tạo như thế nào?
Trạng động từ không hoàn thành thể cấu tạo từ phần cơ bản của động từ không hoàn thành thể thì hiện tại với hỗ trợ của hậu tố-tiếp vĩ ngữ —а và —я.
ЧИТАТЬ — ЧИТА — ЧИТАЯ.
ЧИТАЯ КНИГУ, ДЕВУШКА РИСОВАЛА НА ПОЛЯХ ЗВЕЗДЫ И ЦВЕТЫ. Khi đọc sách, cô gái vẽ bên lề sách những ngôi sao và bông hoa.
Trạng động từ hoàn thành thể cấu tạo từ phần cơ bản của động từ hoàn thành thể thì quá khứ với sự hỗ trợ của hậu tố-tiếp vĩ ngữ —В, nếu phần cơ bản của động từ kết thúc bằng nguyên âm, và sự hỗ trợ của hậu tố-tiếp vĩ ngữ —ШИ, nếu phần cơ bản của động từ kết thúc bằng phụ âm.
СДЕЛАТЬ — СДЕЛА — СДЕЛАВ. ПРИНЕСТИ-ПРИНЕС-ПРИНЕСШИ.
СДЕЛАВ УРОКИ, МИША ПОШЕЛ ГУЛЯТЬ. Làm xong bài, Misha đi dạo chơi.
Trạng động từ hoàn thành thể từ động từ phản thân được cấu tạo với sự hỗ trợ của hậu tố-tiếp vĩ ngữ — ВШИ.
УМЫТЬСЯ-УМЫ-УМЫВШИСЬ, ПОБРИТЬСЯ-ПОБРИ-ПОБРИВШИСЬ.
УМЫВШИСЬ И ПОБРИВШИСЬ, СЕРГЕЙ СЕЛ ЗАВТРАКАТЬ. Rửa mặt và cạo râu xong, Sergei ăn điểm tâm.
Từ động từ БЫТЬ chúng ta sẽ có trạng động từ БУДУЧИ.
Nhưng không phải từ tất cả các động từ đều cấu tạo được trạng động từ. Thí dụ, trạng động từ không tạo từ động từ với phần cơ bản thì hiện tại gồm một trong những phụ âm sau:
ШЬЮТ — (họ) may, ПЬЮТ — (họ) uống, ЛЬЮТ — (họ) đổ nước, ЖМУТ — (họ) siết, ТКУТ — (họ) dệt.
Hoặc từ động từ có phần cơ bản kết thúc bằng — Г và — К.
БЕГУТ — chạy, ТЕКУТ — chảy.
Cũng không cấu tạo trạng động từ từ những động từ mà phần cơ bản thì hiện tại kết thúc bằng các vần âm gió như Ж, Ш, Щ:
МАЖУТ — (họ) xoa, phết, ЛИЖУТ — (họ) liếm, ПИШУТ — (họ) viết), ХЛЕЩУТ — (họ) tát, quất, ПАШУТ — (họ) cày.
Không cấu tạo trạng động từ nếu gặp những động từ có kết thúc bằng —НУТЬ và — ЧЬ:
ТКНУТЬ — chọc, thọc, ТОЛКНУТЬ — đẩy, КРИКНУТЬ — kêu, КИВНУТЬ — gật đầu, ПРЫГНУТЬ —nhảy, ВЯНУТЬ — héo rũ, ПЕЧЬ — nướng, ТЕЧЬ — chảy.
Trong tiếng Nga cũng không dùng trạng động từ nếu gặp các động từ sau:
ЛЕЗТЬ — leo, ЕХАТЬ — đi (bằng xe), ХОТЕТЬ — muốn, ДРАТЬ — xé rách, ЗВАТЬ — gọi, ПЕТЬ — hát, ГНИТЬ — thối rữa.
Trạng động từ với từ phụ thuộc gọi là trạng động từ thụ động. Cũng như tính động từ, trạng động từ thụ động phân biệt bằng dấu phẩy.
УБИРАЯ В СВОЕЙ КОМНАТЕ, МАЛЬЧИК НАШЕЛ МНОГО ПРОПАВШИХ ВЕЩЕЙ. Khi dọn dẹp phòng của mình, cậu bé tìm thấy nhiều đồ vật đã bị mất.
УБИРАЯ В СВОЕЙ КОМНАТЕ là trạng động từ thụ động.
Khi dùng trạng động từ, ta cần rất chú ý. Trạng động từ cần biểu đạt hành động phụ được chủ thể thực hiện cũng như hành động cơ bản. Nếu vi phạm qui tắc này sẽ phát sinh lỗi khá ngộ nghĩnh. Một trong những lỗi như vậy đã được đại văn hào Nga Anton Chekhov nêu ra trong chuyện kể hài hước.
ПОДЪЕЗЖАЯ К СТАНЦИИ, У МЕНЯ СЛЕТЕЛА ШЛЯПА. Đến gần ga, mũ của tôi bay mất.
Động từ chính СЛЕТЕЛА gắn với chiếc mũ. Trạng động từ ПОДЪЕЗЖАЯ thì lại gắn với người kể chuyện. Những hành động của các chủ thể (người và mũ) không tương đồng, sinh ra hiệu ứng khôi hài. Trong trường hợp này, đúng ra không sử dụng trạng động từ mà phải dùng câu phụ với từ — КОГДА.
КОГДА Я ПОДЪЕЗЖАЛ К СТАНЦИИ, У МЕНЯ СЛЕТЕЛА ШЛЯПА. Khi tôi đến gần ga thì mũ của tôi bay mất.
Xin mời các bạn nghe thêm một số thí dụ dùng trạng động từ và trạng động từ thụ động.
УХОДЯ ИЗ ДОМА, НЕ ЗАБУДЬТЕ ВЫКЛЮЧИТЬ ЭЛЕКТРОПРИБОРЫ! Ra khỏi nhà, đừng quên tắt đồ điện!
СДАВ ПОСЛЕДНИЙ ЭКЗАМЕН, СТУДЕНТЫ ОТПРАВИЛИСЬ ПРАЗДНОВАТЬ В КАФЕ. Trả thi xong, các sinh viên đến ăn mừng ở tiệm cà phê.
ГЛЯДЯ ЛЕТОМ В НОЧНОЕ НЕБО, ВЫ МОЖЕТЕ УВИДЕТЬ ПАДАЮЩИЕ ЗВЕЗДЫ. Nhìn lên bầu trời đêm hè, các bạn có thể thấy những ngôi sao băng.
ПУТЕШЕСТВЕННИКИ, ОТДОХНУВ, СНОВА ОТПРАВИЛИСЬ В ПУТЬ. Nghỉ ngơi xong, các lữ hành gia lại lên đường.
Các bạn thân mến, khi ôn luyện đề tài trạng động từ các bạn có thể tham khảo bài đăng trong mục «Học tiếng Nga» trên trang điện tử của "Sputnik".
Còn bây giờ xin tạm biệt và hẹn tới những cuộc gặp mới.
ДО СВИДАНЬЯ!